SOEC tiếp ông Kazuyuki Sato (Trưởng khoa tuyển sinh của Trường Nhật ngữ MCA).

Vừa qua, ông Kazuyuki Sato (Trưởng khoa tuyển sinh) cũng đoàn cán bộ Trường Nhật ngữ MCA đã có chuyến thăm và làm việc với SOEC tại TP. Hồ Chí Minh và văn phòng SOEC tại Hà Nội.

SOEC tiếp bà Miyake Hiroshi - Hiệu trưởng Trường nhật ngữ Kobe

Vừa qua, bà Miyake Hiroshi (Hiệu trưởng) cùng đoàn cán bộ Trường nhật ngữ Kobe đã có chuyến thăm và làm việc với SOEC tại TP. Hồ Chí Minh và văn phòng SOEC tại Hà Nội.

SOEC tiếp ông Kazuyuki Sato (Trưởng khoa tuyển sinh của Trường Nhật ngữ MCA).

Vừa qua, ông Kazuyuki Sato (Trưởng khoa tuyển sinh) cũng đoàn cán bộ Trường Nhật ngữ MCA đã có chuyến thăm và làm việc với SOEC tại TP. Hồ Chí Minh và văn phòng SOEC tại Hà Nội.

SOEC.EDU.VN LÀ WEBSITE CÓ NỘI DUNG PHONG PHÚ NHẤT VỀ DU HỌC NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM
Hiển thị các bài đăng có nhãn Học tiếng Nhật Online. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Học tiếng Nhật Online. Hiển thị tất cả bài đăng

Bài số 50 Thế là thành nhân viên thực thụ rồi nhé!

Hoc tieng Nhat online | Trong hội thoại của người Nhật hiện nay rất hay xuất hiện cụm từ SASETE ITADAKIMASU.

Bài số 50 Thế là nhân viên thực thụ rồi nhé


Anh Cường vừa đến công ty thì giám đốc gọi. Bước tới chỗ giám đốc, anh lo lắng, trống ngực đập thình thịch.

Mẫu câu chính: KORE DE ICHININMAE NE


Nội dung hội thoại
部長来週、大阪に出張してもらいます。
海外から来られるお客様の対応をしてください。
Tuần sau, cậu đi công tác Osaka nhé! 
Cậu hãy tiếp đón và làm việc với khách hàng từ nước ngoài đến.
Trưởng banRAISHÛ, ÔSAKA NI SHUTCHÔ SHITE MORAIMASU.
KAIGAI KARA KORARERU O-KYAKU-SAMA NO TAIÔ O SHITE KUDASAI.
 
クオンはい。
ぜひ行かせていただきます。
Vâng. 
Tôi xin sẵn sàng đi ạ.
CườngHAI. 
ZEHI IKASETE ITADAKIMASU.
 
山田おめでとう。
これで一人前ね。
Chúc mừng anh! 
Thế là thành một nhân viên thực thụ rồi nhé!
YamadaOMEDETÔ. 
KORE DE ICHININMAE NE.
 

Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)



Trong hội thoại của người Nhật hiện nay rất hay xuất hiện cụm từ SASETE ITADAKIMASU. Hình như càng ngày, càng có nhiều người cho rằng, phải dùng cụm từ này mới đủ biểu thị sự tôn kính. Ví dụ như mở đầu cuộc họp, người ta hay nói SETSUMEI SASETE ITADAKIMASU "Cho phép tôi được trình bày". Thật ra, câu này chỉ cần nói SESUMEI ITADAKIMASU "Tôi sẽ trình bày" là được. Ở lối vào một cửa hàng thường có biển JÛJI KARA EIGYÔ SASETE ITADAKIMASU nghĩa là, "Cho phép chúng tôi mở cửa từ 10h". Đây cũng là cách dùng không đúng đâu! Tuy vậy, từ ngữ hay lời nói có thể thay đổi theo thời gian. Những cách nói như vậy rồi cũng có thể trở thành "tiếng Nhật đúng cách"!

Bài số 49 Quan hệ trong sáng

Hoc tieng Nhat online | Ở Nhật Bản, hầu như nhà nào cũng có bồn tắm, to cỡ một người đàn ông ngồi duỗi được chân, nước ngập tới vai

Bài số 49 Quan hệ trong sáng


Anh Cường cùng các đồng nghiệp đang ở trong khách sạn có suối nước nóng. Anh Sato định đi đâu đó.

Mẫu câu chính: HADAKA NO TSUKIAI


Nội dung hội thoại
佐藤さて、ひと風呂浴びてくるかな。Nào, đi tắm cái nhỉ!
SatôSATE, HITO-FURO ABITE KURU KA NA. 
山田クオンさんも一緒に入っておいでよ。Anh Cường cũng vào cùng đi!
YamadaKUON-SAN MO ISSHO NI HAITTE OIDE YO. 
クオンえ…。Umm...
CườngE... 
高橋
何事も挑戦よ。
“裸の付き合い”っていうでしょう?
Chuyện gì cũng thử đi chứ! 
Người ta nói, "quan hệ trong sáng", có gì phải giấu đâu?
TakahashiNANIGOTO MO CHÔSEN YO. 
"HADAKA NO TSUKIAI" TTE IU DESHÔ?
 
クオンでも…。
やっぱり無理です。
Nhưng mà... 
Thôi, tôi chịu thôi.
CườngDEMO... 
YAPPARI MURI DESU.
 

Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)



Ở Nhật Bản, hầu như nhà nào cũng có bồn tắm, to cỡ một người đàn ông ngồi duỗi được chân, nước ngập tới vai. Nước trong bồn tắm để dùng cho cả gia đình, nên mọi người thường gội đầu và tắm sạch người trước khi vào bồn. Người Nhật rất hay đi du lịch các nơi có suối nước nóng. Du lịch để tắm suối nước nóng được gọi là Onsenryokou. Ở một vài khách sạn kinh doanh suối nước nóng còn có những bồn tắm ngoài trời Rotenburo mà vào đó, khách có thể vừa ngâm mình, vừa ngắm phong cảnh thiên nhiên bên ngoài. Loại hình du lịch này rất được yêu thích vì có thể giúp thư giãn tinh thần rất tốt.

Bài số 48 Nhìn thấy biển kìa.

Hoc tieng Nhat online | Nhật Bản có bốn mùa, mùa nào thức nấy. Chúng tôi xin giới thiệu một vài loại thực phẩm theo mùa. Tiêu biểu cho mùa xuân là takenoko và hatsu-katsuo. 

Bài số 48 Nhìn thấy biển kìa.


Anh Cường cùng các đồng nghiệp chạy xe tới một khách sạn có suối nước nóng và sẽ nghỉ đêm tại đấy.

Mẫu câu chính: UMI GA MIEMASU


Nội dung hội thoại
クオンあっ、海が見えます。A! Từ đây nhìn thấy biển kìa.
CườngA', UMI GA MIEMASU.
高橋ここは、景色だけではなく料理も有名なんだって。Người ta bảo ở đây không chỉ nổi tiếng về phong cảnh mà còn nổi tiếng về đồ ăn.
TakahashiKOKO WA, KESHIKI DAKE DE WA NAKU RYÔRI MO YÛMEI NA N DATTE.
山田ところでクオンさん、お刺身は食べられる?À mà anh Cường này, anh có ăn được món cá sống sashimi không?
YamadaTOKORODE KUON-SAN, O-SASHIMI WA TABERARERU?
クオンたぶん…。Chắc là được...
CườngTABUN...

Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)




Nhật Bản có bốn mùa, mùa nào thức nấy. Chúng tôi xin giới thiệu một vài loại thực phẩm theo mùa. Tiêu biểu cho mùa xuân là takenoko và hatsu-katsuo. Takenoko là măng, còn hatsu-katsuo là cá thu đầu mùa. Mùa hè có kyuri-dưa chuột, và unagi-lươn Nhật Bản, hay cá chình. Dưa chuột là loại rau rất có giá trị, giúp giải nhiệt cho cơ thể, phòng tránh chứng cảm nóng mùa hè. Mùa thu, đúng như cái tên "mùa thu ẩm thực", là mùa thu hoạch nhiều loại rau quả, trong đó có kaki-quả hồng, kinoko-nấm đông cô, và cũng là mùa cá sanma-cá thu Nhật. Mùa đông thường có các loại thực phẩm giúp làm ấm cơ thể, như daikon-củ cải, hay cá tara. Thực phẩm mùa thu hoạch thường dồi dào nên giá hợp lý và nhiều người ưa thích. Đặc biệt, hải sản đúng mùa, tươi ngon thường được đánh giá cao. Chợ vào mùa thường tràn ngập những tiếng rao khỏe khoắn như: "Cá thu đầu xuân năm nay đây!".

Bài số 47 Người ta hay uống chè.

Hoc tieng nhat online | Quần đảo Nhật Bản trải dài từ Bắc tới Nam, nên địa hình và khí hậu các địa phương rất khác nhau, cảnh sắc phong phú bốn mùa.

Bài số 47 Người ta hay uống chè.


Anh Cường và đồng nghiệp đang đi chơi. Họ đến tỉnh Shizuoka, một trong những vùng chè hàng đầu của Nhật Bản.

Mẫu câu chính: O-CHA WA YOKU NOMARETE IMASU


Nội dung hội thoại
クオンあれは何ですか?Kia là cái gì?
CườngARE WA NAN DESU KA? 
山田茶畑よ。
静岡はお茶が有名なの。
Vườn chè đấy.
Shizuoka nổi tiếng về chè đấy. 
YamadaCHABATAKE YO. 
SHIZUOKA WA O-CHA GA YÛMEI NA NO.
 
クオンベトナムでも、お茶はよく飲まれています。
懐かしいなあ。
Ở Việt Nam chúng tôi cũng hay uống nước chè lắm. 
Nhớ quá!
CườngBETONAMU DE MO, O-CHA WA YOKU NOMARETE IMASU. 
NATSUKASHII NÂ.
 
高橋ホームシックでしょう?Nhớ nhà chứ gì?
TakahashiHÔMUSHIKKU DESHÔ? 
クオン違います!Không phải thế ạ!
CườngCHIGAIMASU! 

Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)



Quần đảo Nhật Bản trải dài từ Bắc tới Nam, nên địa hình và khí hậu các địa phương rất khác nhau, cảnh sắc phong phú bốn mùa. Địa phương nào ở Nhật Bản cũng đều có đặc sản. Chè là đặc sản của Shizuoka, một tỉnh nằm dưới chân núi Phú Sĩ. Nơi đây tự hào là vùng chè lớn nhất của Nhật Bản. Shizuoka tiếp giáp với biển, nên còn được thiên nhiên ưu đãi nhiều loại hải sản tươi ngon như cá trắng nhỏ shirasu, tôm hồng sakuraebi. Tất nhiên, Tokyo cũng có đặc sản, đó là rong biển, nguyên liệu không thể thiếu trong món sushi. Rong biển vịnh Tokyo nổi tiếng là có vị ngọt và hương thơm đậm đà. Ngày nay, nếu mua hàng qua mạng, bạn có thể thưởng thức đặc sản trên toàn nước Nhật ở ngay nhà mình. Tuy nhiên, sẽ thú vị hơn nếu ta thật sự đi tới các vùng và thưởng thức đặc sản tại đó. Bạn có đồng ý như vậy không?

Bài số 46 Tôi đã có lần đi leo núi rồi.

Hoc tieng nhat online | Mùa đẹp nhất để leo núi Phú Sĩ là tháng 7 và tháng 8. Trong hai tháng này, có hơn 300 ngàn người muốn chinh phục đỉnh núi. 

Bài số 46 Tôi đã có lần đi leo núi rồi.


Anh Sato, đồng nghiệp có thâm niên hơn của anh Cường liên tục thở dài ở bàn bên cạnh. Thấy vậy, chị Yamada cất tiếng hỏi thăm.

Mẫu câu chính: NOBOTTA KOTO GA ARU



Nội dung hội thoại
クオンうわぁ。あれが富士山ですか。
きれいですね。
A, kia là núi Phú Sĩ à!
Đẹp quá nhỉ!
CườngUWÂ. ARE GA FUJISAN DESU KA. 
KIREI DESU NE.
 
山田学生の時に登ったことがあるんだけど、頂上からの眺めはもっとすごいのよ。Hồi sinh viên, tôi đã có lần leo núi Phú Sĩ rồi.
Cảnh từ trên đỉnh núi còn tuyệt vời hơn đấy.
YamadaGAKUSEI NO TOKI NI NOBOTTA KOTO GA ARU N DA KEDO, CHÔJÔ KARA NO NAGAME WA MOTTO SUGOI NO YO. 
クオンいつか僕も登りたいなあ。Tôi cũng muốn khi nào đó sẽ leo núi Phú Sĩ quá!
CườngITSUKA BOKU MO NOBORITAI NÂ. 

Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)



Mùa đẹp nhất để leo núi Phú Sĩ là tháng 7 và tháng 8. Trong hai tháng này, có hơn 300 ngàn người muốn chinh phục đỉnh núi. Trong đó, gần 30% là người nước ngoài. Tuy là mùa hè, nhưng khi leo lên gần đỉnh cao 3.766m so với mặt nước biển, nhiệt độ hạ thấp, thời tiết thay đổi nhanh. Áo mưa, đồ dùng chống rét, đồ uống, thực phẩm dự trữ là những thứ cần thiết cho một cuộc leo núi. Hơn nữa, cũng cần phải chú ý các bệnh về độ cao. Tuy núi Phú Sĩ được tất cả mọi người yêu thích không phụ thuộc vào tuổi tác và giới tính, nhưng phụ nữ không được phép leo núi cho tới cách đây 150 năm. Tuy vậy, có ghi chép cho thấy, trước đó, đã có phụ nữ cải trang đi cùng nam giới chinh phục đỉnh núi này. Điều này chứng tỏ từ rất xa xưa, đỉnh núi Phú Sĩ đã có sức hấp dẫn con người đấy các bạn ạ!

Bài số 45 Anh/chị không khỏe à?

Hoc tieng nhat online | Trong gia đình các bạn, ai là người quản lý thu chi? Ở Nhật Bản, trong khoảng 70% số gia đình, vợ là người quản lý thu chi.

Bài số 45 Anh/chị không khỏe à?


Anh Sato, đồng nghiệp có thâm niên hơn của anh Cường liên tục thở dài ở bàn bên cạnh. Thấy vậy, chị Yamada cất tiếng hỏi thăm.

Mẫu câu chính: GENKI NAI NE


Nội dung hội thoại
山田
ねぇ、元気ないね。どうしたの?
Này, anh không khỏe à?
Có chuyện gì thế?
YamadaNÊ, GENKI NAI NE. DÔ SHITA NO? 
佐藤ちょっと嫌なことがあってね。Có việc khó chịu một chút.
SatôCHOTTO IYA NA KOTO GA ATTE NE. 
山田気分転換に何か食べに行かない?
高橋さんも誘おうよ。
まだ仕事しているはずよ。
Đi ăn cái gì cho thay đổi không khí không?
Rủ cả chị Takahashi đi nữa.
Chắc chắn chị ấy vẫn còn đang làm việc đấy.
YamadaKIBUN TENKAN NI NANI KA TABE NI IKANAI?
TAKAHASHI-SAN MO SASOÔ YO.
MADA SHIGOTO SHITE IRU HAZU YO.
 
クオン僕も行きます!Tôi cũng muốn đi!
CườngBOKU MO IKIMASU! 

Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)


Trong gia đình các bạn, ai là người quản lý thu chi? Ở Nhật Bản, trong khoảng 70% số gia đình, vợ là người quản lý thu chi. Số tiền người chồng được chi dùng riêng vì thế bị giới hạn. Theo một cuộc khảo sát do một ngân hàng thường xuyên tiến hành từ cách đây 30 năm, chi dùng cá nhân trong hộ gia đình năm 2010 là 40.600 yên/tháng. Hơn một nửa số người trả lời cho biết, họ dùng khoản tiền đó để "ăn trưa" và "phục vụ sở thích riêng". Trong khoản tiền hạn hẹp, họ phải khéo léo chi tiêu không chỉ cho bữa trưa, mà còn cho những bữa ăn uống với đồng nghiệp và cho cả sở thích riêng nữa. Khi được hỏi "anh tiết kiệm khoản nào nhiều nhất?", hầu hết nam giới đều trả lời là "tiết kiệm tiền ăn trưa". Họ đem cơm hộp từ nhà đi, hoặc chọn ăn ở những cửa hàng rẻ. Nguồn: Ngân hàng Shinsei.

Bài số 44 Thành tâm thành ý.

Hoc tieng Nhat Online | Ở Nhật, các công ty hay dùng thành ngữ 4 chữ Hán để thể hiện phương châm của công ty mình. Công ty mà anh Cường làm việc có phương châm là SEISHIN-SEII, tức "Thành tâm thành ý".

Bài số 44 Thành tâm thành ý.


Anh Cường gây ra một lỗi khá lớn làm ảnh hưởng đến khách hàng. Để lấy lại lòng tin, anh đã làm một việc.

Mẫu câu chính: SEISHIN-SEII


Nội dung hội thoại
部長遅くまでやっているね。Cậu làm việc muộn nhỉ!
Trưởng banOSOKU MADE YATTE IRU NE. 
クオンはい。先方におわびの手紙を書いています。Vâng. Tôi đang viết thư xin lỗi khách hàng.
CườngHAI. SENPÔ NI O-WABI NO TEGAMI O KAITE IMASU. 
部長わが社のモットーは誠心誠意。
失敗しても、その心がけが大切です。
Phương châm của công ty ta là "thành tâm thành ý”.
Cho dù có mắc lỗi thì quan trọng là vẫn phải giữ đúng phương châm như thế.
Trưởng banWAGASHA NO MOTTÔ WA SEISHIN-SEII. 
SHIPPAI SHITE MO, SONO KOKOROGAKE GA TAISETSU DESU.
 

Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)



Ở Nhật, các công ty hay dùng thành ngữ 4 chữ Hán để thể hiện phương châm của công ty mình. Công ty mà anh Cường làm việc có phương châm là SEISHIN-SEII, tức "Thành tâm thành ý". Câu này hay dùng trong các ngành nghề dịch vụ. Ngoài ra còn có câu FUEKI-RYÛKÔ, nghĩa là “Bất dịch lưu hành”. Người ta cho rằng, Matsuo Bashou, nhà thơ Haiku vĩ đại thời Edo, đã đề ra thành ngữ này để thể hiện bản chất của thơ haiku. FUEKI có nghĩa là tinh thần vĩnh viễn không thay đổi. RYÛKÔ là tiếp thu cái mới mẻ và biến hóa cùng thời đại. Cuối cùng, chúng tôi xin giới thiệu với các bạn một thành ngữ 4 chữ Hán được người Nhật sử dụng rộng rãi nữa. Đó là: ICHIGO-ICHIE. Thành ngữ này có nguồn gốc từ trà đạo, hàm ý “chỉ gặp một lần trong đời”. Câu này nhắc nhở chúng ta hãy trân trọng mỗi thời khắc quý giá, đối đãi với khách bằng tất cả sự chân thành, vì bạn sẽ không bao giờ có có lại trải nghiệm đó lần thứ hai.

Bài số 43 Hãy chú ý hơn nữa.

Ở Nhật có câu "Công ty cũng là một con người", muốn công ty phát triển cần quan tâm đầy đủ. 

Bài số 43 Hãy chú ý hơn nữa.

Anh Cường nhầm lẫn khiến việc gửi hàng cho khách bị chậm trễ.

Mẫu câu chính: KI O HIKISHIMERU YÔ NI


Nội dung hội thoại
部長発注ミスがあったそうだね。Nghe nói, có lỗi trong khâu đặt hàng đúng không nhỉ?
Trưởng banHATCHÛ MISU GA ATTA SÔ DA NE. 
クオン申し訳ございません。Tôi rất xin lỗi ạ.
CườngMÔSHIWAKE GOZAIMASEN. 
山田私がもう一度、確認するべきでした。Lẽ ra tôi nên xác nhận lại một lần nữa mới phải.
YamadaWATASHI GA MÔ ICHIDO, KAKUNIN SURUBEKI DESHITA. 
部長気を引き締めるように。
任された仕事は、しっかり頼みますよ。
Hãy chú ý hơn nữa!
Việc đã được giao phó, hãy làm cho tốt.
Trưởng banKI O HIKISHIMERU YÔ NI. MAKASARETA SHIGOTO WA, SHIKKARI TANOMIMASU YO. 

Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)


Ở Nhật có câu "Công ty cũng là một con người", muốn công ty phát triển cần quan tâm đầy đủ. Vì thế, các công ty Nhật Bản rất coi trọng việc đào tạo nhân lực. Người có thâm niên hướng dẫn cho những người mới vào từ những việc nhỏ nhất. Ngoài ra còn rất nhiều chương trình đào tạo khác. Đặc biệt, trong việc đào tạo nhân viên mới, không chỉ có đào tạo về chuyên môn mà còn đào tạo cả về tinh thần bằng các hoạt động như đi bộ đường trường, ngồi thiền... Trong việc đào tạo viên chức tại các cơ quan hành chính địa phương, để rèn luyện tinh thần phụng sự, có nơi yêu cầu toàn bộ nhân viên trong sở đi thu nhặt rác thải. Để tăng cường sự gắn bó và nâng cao ý thức trách nhiệm với công việc, có nơi còn đào tạo cho nhân viên thuần thục các điệu múa truyền thống địa phương.